Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định tại điều 48 của Bộ Luật Lao Động.
Cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào? Người lao động tham khảo nhanh chóng bài viết dưới đây.
I. Đối tượng hưởng chế độ trợ cấp thôi việc
Căn cứ theo Điều 48 của Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Khi hết hạn hợp đồng lao động
- Khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng
- Khi người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định tại Điều 37 của Bộ Luật lao động
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
II. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thôi việc
Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
III. Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc được xác định như sau:
Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc | = | Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ | – | Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp | – | Thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc trước đây (nếu có) |
Trong đó:
** Thời gian người lao động đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi tắt là “BHTN”) bao gồm: Thời gian doanh nghiệp đã đóng BHTN, thời gian được tính là thời gian đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật về BHTN, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật về lao động, BHTN.
** Tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động: Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP, tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp theo các HĐLĐ, bao gồm các khoảng thời gian sau:
– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp theo HĐLĐ;
– Thời gian được cử đi học;
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội 2014;
– Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được doanh nghiệp trả lương theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
– Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương;
– Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
– Nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được doanh nghiệp trả lương;
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc
IV. Cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc
Mức hưởng Trợ cấp thôi việc | = | 1/2 | x | Tiền lương tính trả Trợ cấp | x | Thời gian tính hưởng Trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
– Tiền lương tính trả Trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi HĐLĐ chấm dứt.
– Thời gian tính hưởng Trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
*** Các điểm lưu ý về thời gian tham gia BHTN như sau:
+ Trước ngày 01/01/2009: Không có quy định tham gia
+ Từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2014: Doanh nghiệp dưới 10 lao động không cần tham gia BH thất nghiệp
+ Từ ngày 01/01/2015 – nay: Bắt buộc các doanh nghiệp phải tham gia BH thất nghiệp cho người lao động.
V. Đối tượng chi trả trợ cấp thôi việc
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012:
- Đối tượng chi trả: :Là người sử dụng lao động, tức doanh nghiệp là đối tượng chi trả Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
- Thời hạn chi trả: Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, doanh nghiệp và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
- Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người sử dụng lao động ( Doanh nghiệp) hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
+ Người sử dụng lao động ( Doanh nghiệp) thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
VI. Ví dụ minh họa
Ông Nguyễn Văn Anh ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty B từ ngày 01/03/2007 và tham gia BHXH ,vì lý do sức khỏe nên ông Anh và công ty thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ từ 01/11/2017.Trong đó: Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông Anh là 7.000.000 đồng
- Thời gian làm việc tại công ty B của ông Anh là: 10 năm 8 tháng
- Thời gian tham gia BHTN là: 8 năm 10 tháng (Luật Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực đơn vị đóng bảo hiểm thất nghiệp cho ông Nguyễn Văn Anh từ 01/01/2009 đến 31/10/2017).
- Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc là: 1 năm 10 tháng và được làm tròn thành 2 năm
Vậy Mức hưởng trợ cấp thôi việc Công ty B chi trả cho Anh Anh là = ½ x 7.000.000 x 2 = 7.000.000 đồng
Trong bất kỳ lúc nào, nếu bạn đang có bất cứ thắc mắc nào liên quan thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp, thay đổi đăng ký kinh doanh, công việc báo cáo thuế, lập hồ sơ sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế và các vấn đề khác có liên quan bạn có thể liên hệ tới TIM SEN thông qua tổng đài 028.71 069 069 – 0903 016 246 (24/7) để được tư vấn và hỗ trợ miễn phí!
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ :
CÔNG TY TNHH TIM SEN
🏢 Địa chỉ: Tòa nhà Hoàng Anh Safomec, Số 7/1 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, Tp.HCM, Việt Nam.
☎️ Điện thoại: (028) 71 069 069 – Hotline : 0903 016 246
📧 Email: info@timsen.vn